HƯỚNG DẪN HỌC TẬP MODULE 3 – GIÁO DỤC THỂ CHẤT THCS

0
(0)

Contents:

MỘT SỐ CÂU HỎI TỰ LUẬN

I. Xu hướng hiện đại

1. Câu hỏi tương tác

Câu hỏi: Trình bày quan điểm của thầy / cô về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”?

(1) Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học, tình trạng kiến thức, kĩ năng, kỉ xão, thái độ của HS so với yêu cầu của chương trình; phát hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn tới những sai sót đó, giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập của mình.

(2) Công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em HS và cả tập thể lớp, tạo cơ hội cho các em có kĩ năng tự đánh giá, giúp các em nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên và thúc đẩy việc học tập ngày một tốt hơn.

(3) Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình, tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.

2. Một số vấn đề về kiểm tra đánh giá

Câu 1: Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?

Theo tôi: Năng lực được thể hiện là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó.

Biểu hiện: Thái độ, tính cách, kỹ năng

Câu 2: Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?

  • Đảm bảo tính toàn diện và tính linh hoạt
  • Đảm bảo tính phát triển
  • Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn
  • Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học

Câu 3: Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?

Vì mục tiêu đánh giá kết quả môn học là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập

Câu 4: Thầy, cô hiểu thế nào là đánh giá thường xuyên?

đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về năng lực của từng nội dung học

Câu 5: Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?

đánh giá định kì là đánh giá kết quả học tập của học sinh sau một giai đoạn học tập và rèn luyện nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập và rèn luyện của HS theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về năng lực của từng nội dung học

3. Phương pháp kiểm tra viết

Câu hỏi: Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?

Có 2 dạng:

Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát; HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.

Thứ hai là câu trả lời có giới hạn, câu hỏi chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ

4. Phương pháp quan sát

Câu hỏi: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Đánh giá học sinh thực hiện kỹ thuật động tác

5. Phương pháp hỏi đáp

Câu hỏi: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Đánh giá học sinh thực hiện kỹ thuật động tác, quan sát học sinh hoàn thành cự li chạy, thực hiện các động tác của bài thể dục

6. Phương pháp hồ sơ

Câu hỏi: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?

Ghi chép thành tích qua các lần luyện tập chạy, nhảy và quá trình học tập, phiếu đánh giá… của học sinh

7. Phương pháp đánh giá qua SP học tập

Câu 1: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?

Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh vì thể hiện được sự vận dụng sáng tạo của học sinh, có thể đòi hỏi sự tương tác giữa các học sinh, các nhóm học sinh

II. Xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá

1. Đánh giá kết quả theo hướng phát triển năng lực phẩm chất

Câu 1: Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?

Khác:

+ Mục tiêu đánh giá: cung cấp thông tin chính xác kịp thời có giá trị mức độ về đáp ứng yêu cầu cần đạt trong chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động học tập…

+ Căn cứ: là yêu cầu cần đạt về phẩm chất năng lực được qui định

+ Phạm vi đánh giá: bao gồm các môn học và các hoạt động giáo dục bắt buộc môn học, chuyên đề học tập và môn học tự chọn

+ Đối tượng đánh giá: là sản phẩm của quá trình học tập và rèn luyện của HS

Câu 2: Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Giáo dục thể chất theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?

+ Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục

+ Căn cứ đánh giá

+ Phạm vi đánh giá

+ Đối tượng đánh giá

Câu 3: Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Giáo dục thể chất hay không? Tại sao?

Theo tôi với mỗi chủ đề/bài học cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Giáo dục thể chất vì như vậy mới đánh giá được sự tiến bộ của HS

2. Kinh nghiệm ra đề kiểm tra

Câu 1: Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “đánh giá”?

  • Câu hỏi “tổng hợp” là thu thập thông tin về kết quả học tập của HS
  • Câu hỏi “đánh giá” là đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tập

Câu 2: Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức trong dạy học môn Giáo dục thể chất?

  • Kỹ thuật nhảy cao đang học có tên gọi là gì?
  • Kỹ thuật chia làm mấy giai đoạn?
  • Chạy đà trong nhảy cao có gì khác so với chạy đà nhảy xa?

Câu 3 Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học?

  • Quan sát tranh hoặc động tác mẫu để thực hiện lại động tác?
  • Đánh giá bạn thực hiện động tác(bài tập)?

3. Các dạng bài tập

Câu 1: Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?

nội dung tình huống và những yêu cầu đưa ra để giải quyết tình huống. Có những yêu cầu cần chú ý trong cấu trúc một tình huống như sau:

– Tình huống phải vừa phải, không quá dài, quá phức tạp, đánh đố học sinh.

– Giữa tình huống và câu hỏi phải ăn khớp với nhau và cùng hướng vào nội dung bài học.

Câu 2. Câu hỏi tự luận: Thầy, cô hãy giải thích bài tập sau: tại sao không nên ăn quá no trước khi tập luyện thể dục thể thao

Khi ăn no, máu trong cơ thể sẽ tập trung đến dạ dày và một số bộ phận khác để thực hiện chức năng tiêu hóa, hấp thu chất dinh dưỡng vào cơ thể. Vì vậy, nếu tập thể dục trong lúc này sẽ khiến nhịp sinh học ổn định của cơ thể bị rối loạn, gây ra hiện tượng đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy, chuột rút, đau bụng, thức ăn không tiêu hóa được sẽ khiến rất khó chịu và không cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể hoạt động.

Tình trạng này nếu diễn ra trong một thời gian dài sẽ gây viêm loét dạ dày và các bộ phận của hệ tiêu hóa rất nguy hiểm

4. Sản phẩm học tập

Câu 1: Hãy trình bày mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá?

mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá thông qua đó giáo viên có thể đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh

Câu 2: Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá?

Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc 1 quá trình thực hiện các hoạt động học tập, đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh

5. Hồ sơ học tập

Câu 1: Thầy cô hãy cho biết quan điểm của mình về mục đích sử dụng hồ sơ học tập?

  • Trưng bày/giới thiệu thành tích của người học
  • Chứng minh sự tiến bộ của người học về 1 chủ đề/lĩnh vực nào đó

Câu 2: Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?

Theo tôi hồ sơ học tập Quản lý theo thư mục tài liệu

6. Bảng kiểm

Câu 1. Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về bảng kiểm?

Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không

Câu 2. Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác?

Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ khác với chương trình GDPT 2018 là chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó

7. Thang đo

Câu 1: Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá?

thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà học sinh đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi/khía cạnh, lĩnh vực cụ thể

Câu 2: Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?

Theo tôi thang đánh giá nên 5 thang điểm tương ứng. Vì sẽ đánh giá so sánh để xác định xem HS đạt được ở mức độ nào

8. Rubric

Câu hỏi tương tác

Câu 1. Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?

HS đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí. HS tự nhận rõ được những gì mình làm tốt những gì còn yếu kém

Câu 2. Để đánh giá một rubric tốt thầy, cô sẽ đánh giá theo những tiêu chí nào?

Để đánh giá một rubric tốt tôi sẽ đánh giá theo những tiêu chí sau: Thực hiện kĩ thuật, thành tích, điểm số

Câu 3. Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá?

Vấn đề tôi cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá là xác định số lượng các tiêu chí đánh giá

9. Phân tích yêu cầu cần đạt…

Câu 1. Thầy, cô hãy đưa ra mục tiêu theo phẩm chất, năng lực trên cơ sở yêu cầu cần đạt của chủ đề sau?

  • Có kiến thức để lựa chọn môi trường tự nhiên có lợi cho sức khỏe để tập luyện thực hiện đúng động tác cơ bản trong bài thể dục
  • Tự giác, tích cực đoàn kết và giúp đỡ bạn trong tập luyện

Câu 2. Thầy/cô hãy liệt kê một số từ ngữ thể hiện mức độ yêu cầu cần đạt trong xác định mục tiêu chủ đề/bài học?

Thực hiện đúng, tự giác, tích cực, điều chỉnh, sửa sai qua quan sát và tập luyện

Câu 3. Cảm nhận của thầy, cô về ý nghĩa của bảng ma trận đánh giá chủ đề môn Giáo dục thể chất?

Ý nghĩa của bảng ma trận đánh giá chủ đề môn Giáo dục thể chất đánh giá được phẩm chất và năng lực của học sinh sau 1 quá trình hoạt động

10. Xây dựng công cụ

Câu 1. Để lập kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề môn Giáo dục thể chất theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS, cần xác định thông tin về bằng chứng năng lực, trả lời một số câu hỏi như thế nào?

Để lập kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề môn Giáo dục thể chất theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS, cần xác định thông tin về bằng chứng năng lực, trả lời một số câu hỏi như đánh giá thành tố nào của năng lực thể chất. tiêu chí tương ứng với thành tố đó là gì. Nội dung yêu cầu nào cần đạt.

Câu 2. Thầy, cô hãy mô tả mẫu phiếu học tập?

  • Sau khi học bài học, học sinh “làm” được gì để tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng của chủ đề?
  • Học sinh sẽ được thực hiện các “hoạt động học” nào trong bài học?
  • Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học, những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất, năng lực nào có thể được hình thành, phát triển cho học sinh?
  • Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
  • Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?
  • Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?
  • Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?

Câu 3: Với đặc thù môn học giáo dục Thể chất có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất nào?

Môn học giáo dục Thể chất có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm

Câu 4: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Giáo dục thể chất như thế nào?

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Giáo dục thể chất thông qua thực hành từ đơn giản đến phức tạp

Câu 5: Theo thầy, cô phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua đâu?

Phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua quan sát, kiểm tra viết, đánh giá bằng rubric, bảng kiểm

11. Những vấn đề chung xử lý

Câu 1: Xin thầy, cô cho biết về xử lý kết quả đánh giá định tính và định lượng là như thế nào?

Xử lí kết quả đánh giá định tính là giáo viên cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí đánh giá.

Xử lí kết quả đánh giá định lượng là điểm thô của mỗi cá nhân trên một phép đo được quy đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh giữa các cá nhân

Câu 2: Thầy cô chia sẻ hiểu biết của mình về phản hồi kết quả đánh giá?

Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với học sinh (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…); Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục,…

12. Phân tích sử dụng kết quả đánh giá

Câu 1: Thầy, cô chia sẻ hiểu biết của mình về đường phát triển năng lực học sinh?

đường phát triển năng lực học sinh là những thành tố của năng lực với những mô tả chi tiết về sự tiến bộ của học sinh.

Câu 2: Thầy cô hãy chia sẻ hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh?

Sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh thông qua việc hợp tác với các giáo viên khác, đưa ra giả định để tìm giải pháp tối ưu.

Câu 3: Thầy, cô hãy đưa ra 2 mức độ cao trong năng lực vận động cơ bản trong môn GDTC THCS?

Thực hiện đúng cơ bản các kỹ năng vận động và hình thành thói quen tập luyện hàng ngày

Câu 4: Thầy, cô hãy đưa 3 biểu hiện ở mức 1 của năng lực vận động cơ bản của môn GDTC THCS?

Hình thành được nền nếp vệ sinh trong vệ tập. luyện thể dục thể thao. – Có kiến thức cơ bản và ý thức thực hiện chế độ dinh dưỡng trong tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ. – Tích cực tham gia các hoạt động tập thể trong môi trường tự nhiên để rèn luyện sức khoẻ.

Câu 5: Thầy, cô hãy đưa ra 3 biểu hiện ở mức 2 của năng lực vận động cơ bản trong môn GDTC THCS?

– Hiểu được vai trò quan trọng của các kĩ năng vận động cơ bản đối với việc phát triển các tố chất thể lực. – Thực hiện thuần thục các kĩ năng vận động cơ bản được học trong chương trình môn học. – Hình thành được thói quen vận động để phát triển các tố chất thể lực.

13. Định hướng…

Câu 1: Thầy, cô hãy trình bày những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học

Từ kết học sinh đã đạt được, phân tích được các tồn tại, tìm ra được những nguyên nhân của các tồn tại đó và đề xuất các biện pháp điều chỉnh để đổi mới PPDH cho phù hợp

Câu 2: Thầy, cô hãy chia sẻ hiểu biết của mình về Định hướng điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học?

Định hướng điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học là cơ sở điều chỉnh kĩ thuật phương pháp dạy học cho phù hợp với hoạt động dạy và học.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?

Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.

Câu hỏi TNKQ

1. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Hãy ghép đôi theo cặp cho các nhận định sau:

1Công cụ đánh giá định kì là:

2Phương pháp đánh giá định kì là:

3Phương pháp đánh giá thường xuyên là:

4Công cụ đánh giá thường xuyên là:

4Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp…

1Công cụ đánh giá có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…

2Phương pháp kiểm tra đánh giá có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…

3Phương pháp kiểm tra: có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập,…

Câu trả lời

Câu hỏi Câu trả lời
Công cụ đánh giá định kì là: Công cụ đánh giá có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…
Phương pháp đánh giá định kì là: Phương pháp kiểm tra đánh giá có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…
Phương pháp đánh giá thường xuyên là: Phương pháp kiểm tra: có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập,…
Công cụ đánh giá thường xuyên là: Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp…

2. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Hãy ghép đôi theo cặp cho các nhận định sau:

1Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là:

2Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là:

3Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là:

4Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là:

3Phương pháp kiểm tra đánh giá có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…

4Công cụ đánh giá có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…

2Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp…

1Phương pháp kiểm tra: có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập,…

Câu trả lời

Câu hỏi Câu trả lời
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là: Phương pháp kiểm tra: có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập,…
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là: Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp…
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là: Phương pháp kiểm tra đánh giá có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là: Công cụ đánh giá có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…

3. Chọn đáp án đúng nhất

Nhận định nào sau đây không đúng?

Đánh giá thường xuyên cũng là đánh giá tổng kết

Đánh giá định kì cũng là đánh giá tổng kết

Đánh giá định kì cũng là đánh giá quá trình

Đánh giá tổng kết cũng là đánh giá quá trình

Phương pháp kiểm tra đánh giá

Phương pháp kiểm tra viết

Câu hỏi tương tác

1. Chọn đáp án đúng nhất

Phương pháp đánh giá nào sau đây không sử dụng được cho cả hai hình thức đánh giá đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì?

Đáp án đúng

Phương pháp kiểm tra viết

Phương pháp hỏi – đáp

Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập

Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập

2. Chọn đáp án đúng nhất

Nhận định nào sau đây không đúng với phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận?

Đáp án đúng

Là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS trình bày câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài kiểm tra viết.

Một bài kiểm tra tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để trả lời và cần phải có nhiều thời gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào đó để trả lời các vấn đề đặt ra.

Câu tự luận thể hiện là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.

Mỗi câu trả lời thường được trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một từ, một cụm từ.

3. Chọn đáp án đúng nhất

Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan bao gồm các dạng nào sau đây?

Đáp án đúng

Câu nhiều lựa chọn; Câu có sự trả lời mở rộng; Câu một lựa chọn; Câu đúng – sai; Câu điền vào chỗ trống; Câu ghép đôi.

Câu nhiều lựa chọn; Câu một lựa chọn; Câu đúng – sai; Câu có sự trả lời mở rộng; Câu ghép đôi.

Câu nhiều lựa chọn; Câu một lựa chọn; Câu đúng – sai; Câu điền vào chỗ trống; Câu ghép đôi.

Câu một lựa chọn; Câu đúng – sai; Câu điền vào chỗ trống; Câu có sự trả lời mở rộng; Câu một lựa chọn.

4. Câu hỏi tự luận

Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?

Câu tự luận thể hiện ở hai dạng:

Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.

Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.

Phương pháp quan sát

Câu hỏi tương tác

1. Chọn đáp án đúng nhất

Trong quan sát để đánh giá, giáo viên có thể sử dụng những loại công cụ nào để thu thập thông tin?

Đáp án đúng

Ghi chép các sự kiện thường nhật

Ghi chép các sự kiện thường nhật, ghi âm, ghi hình, thang đo và bảng kiểm tra (bảng kiểm).

Thang đo và bảng kiểm tra (bảng kiểm).

Ghi âm, ghi hình.

2. Chọn các đáp án đúng

Đặc điểm của quan sát quá trình là:

Đáp án đúng

Đòi hỏi trong thời gian quan sát hoạt động học tập của học sinh

Giáo viên phải chú ý đến những hành vi của học sinh

Giữ cho lớp trật tự

Dùng bảng kiểm tích vào các tiêu chí

Quan sát sản phẩm của học sinh.

3. Chọn các đáp án đúng

Đặc điểm của quan sát sản phẩm là:

Đáp án đúng

Quan sát hình thức sản phẩm

HS phải tạo ra sản phẩm cụ thể, là bằng chứng của sự vận dụng các kiến thức đã học.

Giáo viên phải chú ý đến những hành vi của học sinh

Giáo viên sẽ quan sát và cho ý kiến đánh giá về sản phẩm, giúp các em hoàn thiện sản phẩm.

Dùng bảng kiểm tích vào các tiêu chí đánh giá sản phẩm.

4. Câu hỏi tự luận

Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Đánh giá học sinh thực hiện kỹ thuật động tác

Phương pháp đánh giá hồ sơ học tập

Câu hỏi tương tác

1. Chọn đáp án đúng nhất

Loại hồ sơ nào sau đây không phải là hồ sơ học tập?

Đáp án đúng

Hồ sơ tiến bộ

Hồ sơ quá trình

Hồ học sinh

Hồ sơ thành tích

2. Chọn đáp án đúng nhất

Hồ sơ học tập dùng để kiểm tra đánh giá trong dạy học Giáo dục thể chất có thể là:

Đáp án đúng

Các phiếu học tập

Đồ dùng học tập của học sinh

Bài tập tình huống

Video lưu lại quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập ngoài lớp học…

3. Chọn các đáp án đúng

Trong hồ sơ tiến bộ, để thể hiện sự tiến bộ học sinh cần có những minh chứng như:

Đáp án đúng

Một số phần trong các bài tập

Sản phẩm hoạt động cá nhân (giáo án cá nhân)

Nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm

Ảnh học sinh

Sản phẩm hoạt động nhóm

4. Câu hỏi tự luận

Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?

Ghi chép thành tích qua các lần luyện tập chạy, nhảy và quá trình học tập, phiếu đánh giá… của học sinh

Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập

Câu hỏi tự luận

1. Câu hỏi tự luận

Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?

Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh vì thể hiện được sự vận dụng sáng tạo của học sinh, có thể đòi hỏi sự tương tác giữa các học sinh, các nhóm học sinh

Câu hỏi tương tác

1. Chọn các đáp án đúng

Mục đích đánh giá sản phẩm học tập là?

Đáp án đúng

Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, Đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn

Phân loại học sinh

Kích thích động cơ, hứng thú học tập, Phát huy tính tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo

Trưng bày đánh giá thành tích học sinh

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực cộng tác làm việc,…

2. Chọn đáp án đúng nhất

Đâu không phải là sản phẩm học tập của học sinh?

Đáp án đúng

Câu hỏi, bài tập, hình vẽ, sơ đồ, bảng hệ thống,…Câu hỏi, bài tập, hình vẽ, sơ đồ, bảng hệ thống,…

Video, Bài thuyết trình

Vở ghi của học sinh

Mô hình,tập san, tiêu bản

3. Chọn đáp án đúng nhất

Để đánh giá sản phẩm học tập của học sinh cần phải có những gì?

Đáp án đúng

Đáp án

Rubric hay bảng kiểm cùng với thang đo

Quy trình thực hiện

Sản phẩm mẫu

4. Câu hỏi tự luận

Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?

Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh vì thể hiện được sự vận dụng sáng tạo của học sinh, có thể đòi hỏi sự tương tác giữa các học sinh, các nhóm học sinh

XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PCNL

Đánh giá kết quả giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?

Khác:

+ Mục tiêu đánh giá:

cung cấp thông tin chính xác kịp thời có giá trị mức độ về đáp ứng yêu cầu cần

đạt trong chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động học tập…

+ Căn cứ: là yêu cầu cần đạt về phẩm chất năng lực được qui định

 

+ Phạm vi đánh giá: bao gồm các môn học và các hoạt động giáo dục bắt buộc môn học, chuyên đề học tập và môn học tự chọn

+ Đối tượng đánh giá: là sản phẩm của quá trình học tập và rèn luyện của HS

2. Trả lời câu hỏi

Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Giáo dục thể chất theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?

+ Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục

+ Căn cứ đánh giá

+ Phạm vi đánh giá

+ Đối tượng đánh giá

3. Trả lời câu hỏi

Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Giáo dục thể chất hay không? Tại sao?

Theo tôi với mỗi chủ đề/bài học cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Giáo dục thể chất vì như vậy mới đánh giá được sự tiến bộ của HS

4. Chọn đáp án đúng nhất

Đâu không phải là định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018?

Đáp án đúng

Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục

Nội dung đánh giá

Căn cứ đánh giá

Phạm vi đánh giá và đối tượng đánh giá

5. Chọn các đáp án đúng

Căn cứ đánh giá, các tiêu chí đánh giá và hình thức đánh giá bảo đảm phù hợp với những vấn đề nào sau đây:

Đáp án đúng

Mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực công nghệ.

Coi trọng đánh giá hoạt động thực hành.

Nội dung kiến thức được học.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng làm ra sản phẩm của HS; Vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Mục tiêu về kiến thức, kĩ năng.

6. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Hãy ghép đôi theo cặp cho phù hợp với các nhận định sau:

1Chăm sóc sức khỏe

2Năng lực vận động cơ bản

3Năng lực hoạt động thể dục thể thao

1– Hình sinh cá thành nhân,được nền nếp vệ sinh trong vệ tập luyện thể dục thể thao, có kiến thức cơ bản và ý thức thực hiện chế độ dinh dưỡng trong tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ, tích cực tham gia các hoạt động tập thể trong môi trường tự nhiên để rèn luyện sức khoẻ.

3Hiểu được vai trò, ý nghĩa của thể dục thể thao đối với cơ thể và cuộc sống, lựa chọn được và thường xuyên tập luyện nội dung thể thao phù hợp để nâng cao sức khoẻ, phát triển thể lực, tham gia có trách nhiệm, hoà đồng với tập thể trong tập luyện thể dục thể thao và các hoạt động khác trong cuộc sống.

2Hiểu được vai trò quan trọng của các kĩ năng vận động cơ bản đối với việc phát triển các tố chất thể lực, thực hiện thuần thục các kĩ năng vận động cơ bản được học trong chương trình môn học, hình thành được thói quen vận động để phát triển các tố chất thể lực.

Xây dựng công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học môn Giáo dục thể chất

Video đề kiểm tra

Câu hỏi tương tác

1. Chọn đáp án đúng nhất

Xây dựng đề kiểm tra cần thực hiện theo mấy bước?

Đáp án đúng

4 bước

5 bước

6 bước

3 bước

2. Chọn đáp án đúng nhất

Đâu không phải là cách phân loại đề kiểm tra viết theo mục đích sử dụng và thời lượng?

Đáp án đúng

Đề kiểm tra ngắn (5 – 15 phút) dùng trong đánh giá trên lớp học.

Đề kiểm tra một tiết (45 phút) dùng trong đánh giá kết quả học tập sau khi hoàn thành một nội dung dạy học, với mục đích đánh giá thường xuyên.

Đề thi học kì (60 – 90 phút tuỳ theo môn học) dùng trong đánh giá định kì.

Đề thi khảo sát chất lượng đầu khóa học.

3. Câu hỏi tự luận

Thầy / cô hãy chia sẻ kinh nghiệm của mình về việc xây dựng đề kiểm tra?

4. Xây dựng đề kiểm tra trong dạy học môn Giáo dục thể chất

Qui trình xây dựng các đề kiểm tra dùng trong kiểm tra đánh giá một môn học đạt được mức độ tiêu chuẩn hóa nói chung cũng khá phức tạp. Qui trình thường bao gồm các bước sau đây:

Bước 1: Xác định các mục tiêu đánh giá

Bước 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra

Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề

Bước 4: Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm

Bước 5: Thử nghiệm phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề

Câu hỏi

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “đánh giá”?

●       Câu hỏi “tổng hợp” là thu thập thông tin về kết quả học tập của HS

 

●       Câu hỏi “đánh giá” là đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tập

2. Câu hỏi tự luận
Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức trong dạy học môn Giáo dục thể chất?

●       Kỹ thuật nhảy cao đang học có tên gọi là gì?

●       Kỹ thuật chia làm mấy giai đoạn?

●       Chạy đà trong nhảy cao có gì khác so với chạy đà nhảy xa?

3. Câu hỏi tự luận

Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học?

  • Em hãy Quan sát tranh hoặc động tác mẫu để thực hiện lại động tác?
  • Em hãy sửa cho bạn khi bạn tập sai động tác (sử dụng lời nói hoặc thực hiện động tác đúng để bạn bắt chước).

4. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

  • Hãy ghép đôi các cặp sau:
  • 1Bảng hỏi ngắn kiểm tra kiến thức nền.
  • 2Thẻ kiểm tra.
  • 3Bảng KWLH.
  • 4Câu hỏi vấn đáp.
  • 2Giáo viên đánh giá kiến thức của học sinh trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mối chủ đề học tập.
  • 3Giáo viên tìm hiểu kiến thức có sẵn của học sinh về bài học, đặt ra mục tiêu cho hoạt động học, giúp học sinh tự giám sát quá trình học.
  • 4Giáo viên thu thập thông tin về kết quả học tập của học sinh
  • 1Giáo viên biết được kiến thức nền và điểm bắt đầu hiệu quả nhất của bài học.
  • 5. Chọn đáp án đúng nhất
  • Loại nào sau đây không phải là câu hỏi trắc nghiệm khách quan?
  • Đáp án đúng
  • Điền khuyết
  • Ghép đôi
  • Viết ý kiến
  • Nhiều lựa chọn
  • Đúng sai
  • 6. Chọn các đáp án đúng
  • Loại nào sau đây không phải là câu hỏi?
  • Đáp án đúng
  • Thẻ kiểm tra
  • Bảng kiểm
  • Giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo kết quả thảo luận
  • Bảng hỏi ngắn, Bảng KWLH
  • Câu hỏi vấn đáp

Bài tập

Câu hỏi tương tác

1. Chọn các đáp án đúng

Cách sử dụng bài tập tình huống là:

Đáp án đúng

Sử dụng trong ĐGTX, kiểm tra viết (nhóm, cá nhân, toàn lớp).

Quan tâm đến nội dung trả lời và quá trình thực hiện bài tập.

Phân loại học sinh.

Đánh giá bằng cách cho điểm, nhận xét → Lưu ý cách nhận xét.

Đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh có được.

2. Chọn các đáp án đúng

Mục đích sử dụng bài tập là?

Đáp án đúng

Đánh giá tính tự lực tích cực, chủ động linh hoạt, sáng tạo trong học tập của học sinh.

Đánh giá tâm hồn học sinh.

Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng lực hành động.

Đánh giá và phát triển được các kĩ năng xã hội, kĩ năng sống

Đánh giá thể chất học sinh

3. Chọn đáp án đúng nhất

Phát biểu nào sau đây không đúng về bài tập:

Đáp án đúng

A. Là những tình huống nảy sinh trong cuộc sống, trong đó chứa đựng những vấn đề mà HS cần phải quan tâm, cần tìm hiểu, cần phải giải quyết và có ý nghĩa giáo dục.

B. Là đề ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học.

C. Là để học sinh trả lời những điều mà các em đã học

D. Bài tập có đặc điểm thường đề cập tới phạm vi rộng hơn, đòi hỏi HS phải huy động nhiều kiến thức, kĩ năng hơn và thời gian thực hiện cũng lớn hơn so với câu hỏi.

4. Câu hỏi tự luận

Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?

nội dung tình huống và những yêu cầu đưa ra để giải quyết tình huống. Có những yêu cầu cần chú ý trong cấu trúc một tình huống như sau:

– Tình huống phải vừa phải, không quá dài, quá phức tạp, đánh đố học sinh.

– Giữa tình huống và câu hỏi phải ăn khớp với nhau và cùng hướng vào nội dung bài học.

5. Câu hỏi tự luận

Thầy, cô hãy giải thích bài tập sau: tại sao không nên ăn quá no trước khi tập luyện thể dục thể thao?

Khi ăn no, máu trong cơ thể sẽ tập trung đến dạ dày và một số bộ phận khác để thực hiện chức năng tiêu hóa, hấp thu chất dinh dưỡng vào cơ thể. Vì vậy, nếu tập thể dục trong lúc này sẽ khiến nhịp sinh học ổn định của cơ thể bị rối loạn, gây ra hiện tượng đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy, chuột rút, đau bụng, thức ăn không tiêu hóa được sẽ khiến rất khó chịu và không cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể hoạt động.

Tình trạng này nếu diễn ra trong một thời gian dài sẽ gây viêm loét dạ dày và các bộ phận của hệ tiêu hóa rất nguy hiểm

Sản phẩm học tập

Câu hỏi tương tác

1. Chọn các đáp án đúng

Sản phẩm học tập là:

Đáp án đúng

Kết quả của hoạt động học tập.

Vở ghi của học sinh.

Bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có.

Điểm số mà học sinh đạt được.

Bài kiểm tra của học sinh.

2. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Thẻ kiểm tra nhằm đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tập.

Đáp án đúng

Đúng

Sai

3. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Nhận định sau đúng hày sai?

Trong kiểm tra đánh giá môn học Giáo dục thể chất chỉ đánh giá kỹ năng thực hành mà không đánh giá bằng hỏi đáp hoặc kiểm tra viết ( trắc nghiệm khách quan) .

Đáp án đúng

Đúng

Sai

4. Câu hỏi tự luận

Hãy trình bày mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?

mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá thông qua đó giáo viên có thể đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh

5. Câu hỏi tự luận

Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?

Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc 1 quá trình thực hiện các hoạt động học tập, đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh

Hồ sơ học tập

Câu hỏi tương tác

1. Chọn các đáp án đúng

Những sản phẩm có thể lưu trữ trong hồ sơ học tập là:

Đáp án đúng

Các bài làm, bài kiểm tra, bài báo cáo, ghi chép ngắn, phiếu học tập, sơ đồ, các sáng chế v.v… của cá nhân HS.

Các báo cáo, bài tập, nhận xét, bản kế hoạch, tập san, mô hình, kết quả thí nghiệm… được làm theo nhóm.

C.Các hình ảnh, âm thanh như: ảnh chụp, băng ghi âm, đoạn video, tranh vẽ, chương trình/phần mềm máy tính v.v…

D. Hồ sơ học sinh

Sách giáo khoa của học sinh

2. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Nhận định sau đúng hay sai?

Hồ sơ phải được phân loại và sắp xếp khoa học: Xếp loại theo tính chất của sản phẩm theo các dạng thể hiện khác nhau: các bài làm, bài viết, ghi chép được xếp riêng, các băng đĩa ghi hình, ghi âm được xếp riêng rẽ.

Đáp án đúng

Đúng

Sai

3. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Nhận định sau đúng hay sai?

Với mục đích sử dụng hồ sơ học tập làm bằng chứng để đánh giá HS cuối kì hoặc cuối năn học. Vì vậy, hồ sơ này phải được lên kế hoạch giao cho HS lưu trữ, bảo quản, thông qua sự giám sát của phụ huynh.

Đáp án đúng

Đúng

Sai

4. Câu hỏi tự luận

Thầy cô hãy cho biết quan điểm của mình về mục đích sử dụng hồ sơ học tập?

  • – Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS: Với mục đích này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình của HS trong quá trình học tập môn học. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích mà HS đạt được. Nó cũng có thể dùng trong đánh giá tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho người khác xem.
  • – Chứng minh sự tiến bộ của HS về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian. Loại hồ sơ học tập này thu thập các mẫu bài làm liên tục của HS trong một giai đoạn học tập nhất định để chẩn đoán khó khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện việc học tập của các em. Đó là những bài làm, sản phẩm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên quan nhìn thấy sự tiến bộ và sự cải thiện việc học tập theo thời gian ở HS.

5. Câu hỏi tự luận

  • Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?
  • – Xếp loại theo tính chất của sản phẩm theo các dạng thể hiện khác nhau: các bài làm, bài viết, ghi chép được xếp riêng, các băng đĩa ghi hình, ghi âm được xếp riêng rẽ.
  • – Xếp theo thời gian: các sản phẩm trên lại được sắp xếp theo trình tự thời gian để dễ dàng theo dõi sự tiến bộ của HS theo từng thời kì. Khi lựa chọn sản phẩm đưa vào hồ sơ cần có mô tả sơ lược về ngày làm bài, ngày nộp bài và ngày đánh giá. Đặc biệt nếu là hồ sơ nhằm đánh giá sự tiến bộ của HS mà không ghi ngày tháng cho các sản phẩm thì rất khó để thực hiện đánh giá. Tốt nhất nên có mục lục ở đầu mỗi hồ sơ để dễ theo dõi.

Hồ sơ học tập đòi hỏi không gian. Chúng phải được lưu trữ an toàn nhưng phải dễ lấy ra để sử dụng. Việc kiểm tra, quản lí, duy trì và đánh giá hồ sơ học tập của HS là tốn thời gian nhưng rất quan trọng đối với hình thức đánh giá này.

Bảng kiểm

Câu hỏi tương tác

1. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Nhận định sau đúng hay sai?

Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm… mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không.

Đáp án đúng

Đúng

Sai

2. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng

Trong dạy học môn Giáo dục thể chất, bảng kiểm thường được sử dụng để đánh giá HS trong giờ thực hành. Khi đánh giá thực hành, bảng kiểm có thể được thiết kế theo các bước sau:

– Xác định từng thao tác (hành vi) cụ thể trong hoạt động thực hành.

– Có thể thêm vào những thao tác sai nếu nó có ích cho việc đánh giá.

– Sắp xếp các thao tác theo đúng thứ tự diễn ra.

– Hướng dẫn cách đánh dấu những thao tác khi nó xuất hiện (hoặc đánh số thứ tự các thao tác theo trình tự thực hiện).

– Xác định từng thao tác (hành vi) cụ thể trong hoạt động thực hành.

– Có thể thêm vào những thao tác sai nếu nó có ích cho việc đánh giá.

– Sắp xếp các thao tác theo đúng thứ tự diễn ra.

– Hướng dẫn cách đánh dấu những thao tác khi nó xuất hiện (hoặc đánh số thứ tự các thao tác theo trình tự thực hiện).

3. Chọn đáp án đúng nhất

Nhận định nào không đúng về GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:

Đáp án đúng

Đánh giá sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào HS đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.

Chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi

Dùng trong đánh giá sản phẩm do HS làm ra theo yêu cầu, nhiệm vụ của GV.

Dùng để đánh giá các thái độ, hành vi về một phẩm chất nào đó.

4. Câu 1

Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về bảng kiểm?

Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không

Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là không giúp cho người đánh giá biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.

5. Câu 2

Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác?

Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ khác với chương trình GDPT 2018 là chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó

Thang đánh giá

Câu hỏi tương tác

1. Chọn đáp án đúng nhất

Có các hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là:

Đáp án đúng

Thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.

Thang dạng số, thang dạng đồ thị.

Thang dạng số, thang dạng mô tả.

Thang đánh giá số và thang đánh giá mô tả.

2. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng

Cách thức thiết kế thang đánh giá bao gồm những bước sau:

Xác định tiêu chí (đặc điểm, hành vi…) quan trọng cần đánh giá trong những hoạt động, sản phẩm hoặc phẩm chất cụ thể.

Lựa chọn hình thức thể hiện của thang đánh giá dưới dạng số, dạng đồ thị hay dạng mô tả.

Với mỗi tiêu chí, xác định số lượng mức độ đo cho phù hợp (có thể từ 3 đến 5 mức độ). Lưu ý là không nên quá nhiều mức độ, vì người đánh giá sẽ khó phân biệt rạch ròi các mức độ với nhau.

Giải thích mức độ hoặc mô tả các mức độ của thang đánh giá một cách rõ ràng, sao cho các mức độ đó có thể quan sát được.

Lựa chọn hình thức thể hiện của thang đánh giá dưới dạng số, dạng đồ thị hay dạng mô tả.

Với mỗi tiêu chí, xác định số lượng mức độ đo cho phù hợp (có thể từ 3 đến 5 mức độ). Lưu ý là không nên quá nhiều mức độ, vì người đánh giá sẽ khó phân biệt rạch ròi các mức độ với nhau.

Xác định tiêu chí (đặc điểm, hành vi…) quan trọng cần đánh giá trong những hoạt động, sản phẩm hoặc phẩm chất cụ thể.

Giải thích mức độ hoặc mô tả các mức độ của thang đánh giá một cách rõ ràng, sao cho các mức độ đó có thể quan sát được.

3. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Nhận định sau đúng hay sai?

Thang đánh giá được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của quá trình dạy học và giáo dục. Chúng được sử dụng nhiều nhất trong quá trình GV quan sát các hoạt động học tập, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của HS, trong quá trình quan sát các sản phẩm của HS hay dùng khi đánh giá các biểu hiện về phẩm chất nhất định ở HS.

Đáp án đúng

Đúng

Sai

4. Câu 1

Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá?

Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.

Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.

– Thang đánh giá dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang đánh giá trong đó mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ đạt được của sản phẩm. Khi sử dụng, GV đánh dấu hoặc khoanh tròn vào một con số chỉ mức độ biểu hiện mà HS đạt được. Thông thường, mỗi con số chỉ mức độ được mô tả ngắn gọn bằng lời.

5. Câu 2

Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?

Theo tôi thang đánh giá nên 5 thang điểm tương ứng. Vì sẽ đánh giá so sánh để xác định xem HS đạt được ở mức độ nào

Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric)

Câu hỏi tương tác

1. Câu 1

Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?

HS đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí. HS tự nhận rõ được những gì mình làm tốt những gì còn yếu kém

2. Câu 2

Để đánh giá một rubric tốt thầy, cô sẽ đánh giá theo những tiêu chí nào?

Để đánh giá một rubric tốt tôi sẽ đánh giá theo những tiêu chí sau: Thực hiện kĩ thuật, thành tích, điểm số

3. Câu 3

Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá?

Vấn đề tôi cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá là xác định số lượng các tiêu chí đánh giá

4. Chọn các đáp án đúng

Các tiêu chí đánh giá cần đảm bảo những yêu cầu sau:

Đáp án đúng

Thể hiện đúng trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá.

Mỗi tiêu chí phải đảm bảo tính riêng biệt, đặc trưng cho một dấu hiệu nào đó của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá

Tiêu chí đưa ra phải quan sát và đánh giá được.

Các tiêu chí đánh giá của rubric là những đặc điểm, tính chất, dấu hiệu đặc trưng của hoạt động hay sản phẩm được sử dụng làm căn cứ để nhận biết, xác định, so sánh, đánh giá hoạt động hay sản phẩm đó.

Rubric là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí đó về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm học tập của HS.

5. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Nhận định sau đúng hay sai?

Các tiêu chí đánh giá của rubric là những đặc điểm, tính chất, dấu hiệu đặc trưng của hoạt động hay sản phẩm được sử dụng làm căn cứ để nhận biết, xác định, so sánh, đánh giá hoạt động hay sản phẩm đó.

Đáp án đúng

Đúng

Sai

6. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Nhận định sau đúng hay sai?

Rubric là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí đó về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm học tập của HS.

Đáp án đúng

Đúng

Sai

Phân tích Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá trong dạy học môn Giáo dục thể chất theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Phân tích yêu cầu cần đạt của chủ đề môn Giáo dục thể chất, xác định mục tiêu dạy học chủ đề về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực đặc thù

Câu hỏi tương tác

1. Chọn các đáp án đúng

Khi phân tích yêu cầu cần đạt, cần phải đảm bảo được các tiêu chí nào sau đây:

Đáp án đúng

Phạm vi phẩm chất, năng lực (có thể tách thành các thành phần kiến thức, kĩ năng, thái độ) tương ứng theo lĩnh vực mà yêu cầu cần đạt đề cập.

Mức độ của phẩm chất, năng lực tương ứng với mức độ mà yêu cầu cần đạt đã xác định.

Thành phần của phẩm chất, năng lực thuộc thành tố nào trong các thành tố của phẩm chất và năng lực.

Biết, hiểu, vận dụng.

Chuẩn kiến thức, kĩ năng.

2. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Nhận định sau đúng hay sai?

Mục tiêu dạy học là kết quả từ sự phân tích yêu cầu cần đạt của môn học, nội dung, chủ đề/bài học.

Đáp án đúng

Đúng

Sai

3. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Diễn đạt thể hiện mức độ yêu cầu cần đạt phù hợp là:

1Biết

2Vận dụng

3Hiểu

1Kể tên, liệt kê, trình bày, nhận biết, nhận ra, phát hiện, tìm kiếm, nêu, mô tả, ghi nhớ,…

2Khai thác, tạo lập, vận hành, xác định thông số, chăm sóc, bảo dưỡng, đề xuất, thử nghiệm, điều chỉnh, lập kế hoạch, chế tạo, kiểm tra, hoàn thiện, thiết kế, thực hiện, lắp ráp,…

Phân biệt, tính toán, vẽ, so sánh, phân tích, giải thích, đọc, tóm tắt, trao đổi, làm rõ, đánh giá, biểu diễn, thao tác, sử dụng, khắc phục, liên hệ, nhận định, lựa chọn, nhận thức, xác định,…

4. Câu 1

Thầy, cô hãy đưa ra mục tiêu theo phẩm chất, năng lực trên cơ sở yêu cầu cần đạt của chủ đề sau?

●       Có kiến thức để lựa chọn môi trường tự nhiên có lợi cho sức khỏe để tập luyện thực hiện đúng động tác cơ bản trong bài thể dục

●       Tự giác, tích cực đoàn kết và giúp đỡ bạn trong tập luyện

5. Câu 2

Thầy/cô hãy liệt kê một số từ ngữ thể hiện mức độ yêu cầu cần đạt trong xác định mục tiêu chủ đề/bài học?

Thực hiện đúng,

tự giác, tích cực, điều chỉnh, sửa sai qua quan sát và tập luyện

6. Câu 3

Cảm nhận của thầy, cô về ý nghĩa của bảng ma trận đánh giá chủ đề môn Giáo dục thể chất?

Ý nghĩa của bảng ma trận đánh giá chủ đề môn Giáo dục thể chất đánh giá được phẩm chất và năng lực của học sinh sau 1 quá trình hoạt động

Video Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá trong dạy học môn Giáo dục thể chất theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Câu hỏi tương tác

1. Chọn đáp án đúng nhất

Có mấy bước lập kế hoạch đánh giá cho một chủ đề/bài học trong môn Giáo dục thể chất?

Đáp án đúng

6

5

4

7

2. Chọn đáp án đúng nhất

Câu hỏi nào sau đây thuộc mức “Thông hiểu”

Đáp án đúng

Hãy nêu vai trò của nhà ở đối với con người.

Mô tả một số khu vực chính của nhà ở thông thường ở nước ta.

Với kiểu nhà phổ biến ở địa phương em, em hãy nêu những điểm chưa hợp lí trong cách bố trí các khu vực chính và đề xuất cách khắc phục hạn chế đó

Mô tả đặc điểm của nhà sàn và giải thích vì sao ở vùng cao người ta hay làm nhà ở kiểu nhà sàn?

3. Chọn đáp án đúng nhất

Câu hỏi nào sau đây thuộc mức “Vận dụng”:

Đáp án đúng

Để giữ gìn ngôi nhà ở luôn được sạch sẽ, ngăn nắp, các thành viên trong gia đình cần phải làm gì?

Mô tả đặc điểm của nhà sàn và giải thích vì sao ở vùng cao người ta hay làm nhà ở kiểu nhà sàn?

Với kiểu nhà phổ biến ở địa phương em, em hãy nêu những điểm chưa hợp lí trong cách bố trí các khu vực chính và đề xuất cách khắc phục hạn chế đó

Hãy giải thích vì sao người ta lại yêu quý ngôi nhà ở của mình.

4. Câu 1

Để lập kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề môn Giáo dục thể chất theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS, cần xác định thông tin về bằng chứng năng lực, trả lời một số câu hỏi như thế nào?

Để lập kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề môn Giáo dục thể chất theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS, cần xác định thông tin về bằng chứng năng lực, trả lời một số câu hỏi như đánh giá thành tố nào của năng lực thể chất. tiêu chí tương ứng với thành tố đó là gì. Nội dung yêu cầu nào cần đạt.

5. Câu 2

Thầy, cô hãy mô tả mẫu phiếu học tập?

●       Sau khi học bài học, học

sinh “làm” được gì để tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức,

kỹ năng của chủ đề?

●       Học sinh sẽ được thực hiện các “hoạt động học” nào trong bài học?

●       Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học, những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất, năng lực nào có thể được hình thành, phát triển cho học sinh?

●       Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?

●       Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?

●       Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?

●       Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?

6. Câu 3

Thầy, cô hãy mô tả bảng ma trận mục tiêu?

Căn cứ vào YCCĐ trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục thể chất, chúng tôi xác định ở cột YCCĐ. Các YCCĐ này được mã hóa bằng các chỉ số NL ở cột NL. Trong đó:

NL I: NL Giáo dục thể chất;

NL 1. NL chăm sóc sức khỏe;

NL 2. NL Vận động cơ bản;

NL 3. NL Hoạt động thể thao.

Các chỉ số 1.1., 1.2, 2.1, 2.2.,…là các mức độ NL tương ứng với bảng các NL đặc thù ở Nội dung 1 của tài liệu này.

NLII: NL tự học và tự chủ

NLIII: NL giao tiếp và hợp tác

NL IV: NL giải quyết vấn đề và sáng tạo

Video Định hướng đánh giá kết quả hình thành, phát triển một số phẩm chất chủ yếu thông qua dạy học môn Giáo dục thể chất

Câu hỏi tương tác

1. Chọn các đáp án đúng

Phẩm chất “chăm chỉ” được biểu hiện thông qua hành vi trong môn Giáo dục thể chất như thế nào?

Đáp án đúng

Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.

Tham gia công việc lao động, sản xuất trong gia đình theo yêu cầu thực tế, phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân.

Có ý thức học tốt các môn học, các nội dung hướng nghiệp; có hiểu biết về một nghề phổ thông.

Luôn thống nhất giữa lời nói với việc làm.

Nghiêm túc nhìn nhận những khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân.

2. Chọn các đáp án đúng

Biểu hiện của năng lực chăm sóc sức khỏe là:

Đáp án đúng

Hình sinh cá thành nhân,được nền nếp vệ sinh trong vệ tập luyện thể dục thể thao.

Có kiến thức cơ bản và ý thức thực hiện chế độ dinh dưỡng trong tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ.

Tích cực tham gia các hoạt động tập thể trong môi trường tự nhiên để rèn luyện sức khoẻ.

Luôn tập thể thao hàng ngày

Luôn thấy tinh thần thoải mái

3. Chọn các đáp án đúng

Câu nào dưới đây biểu hiện năng lực vận động cơ bản trong GDTC?

Đáp án đúng

Hiểu được vai trò quan trọng của các kĩ năng vận động cơ bản đối với việc phát triển các tố chất thể lực.

Thực hiện thuần thục các kĩ năng vận động cơ bản được học trong chương trình môn học.

Hình thành được thói quen vận động để phát triển các tố chất thể lực.

Lựa chọn được các tư thế vận động của cơ thể

Thực hiện được một số kĩ thuật đơn giản trong tập luyện Thể thao

4. Câu 1

Với đặc thù môn học giáo dục Thể chất có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất nào?

Môn học giáo dục Thể chất có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm

. Câu 2

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Giáo dục thể chất như thế nào?

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Giáo dục thể chất thông qua thực hành từ đơn giản đến phức tạp

6. Câu 3

Theo thầy, cô phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua đâu?

Phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua quan sát, kiểm tra viết, đánh giá bằng rubric, bảng kiểm

Những vấn đề chung về xử lý và phản hồi kết quả đánh giá

Câu hỏi tương tác

1. Chọn các đáp án đúng

Xử lý kết quả đánh giá dưới dạng định tính là:

Đáp án đúng

Các thông tin định tính thu thập hàng ngày trong quá trình dạy học, bao gồm: Các bản mô tả các sự kiện, các nhận xét thường nhật, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, thể hiện các chỉ báo đánh giá của GV, của phụ huynh, của bạn bè, HS tự đánh giá… được tập hợp lại.

GV lập thành các bảng mô tả đặc trưng hoặc ma trận có sử dụng các tiêu chí đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn để đánh giá, từ đó đưa ra các quyết định đánh giá như công nhận HS đạt hay chưa đạt yêu cầu của môn học.

Để việc xử lí kết quả đánh giá dưới dạng định tính được chính xác và khách quan, GV cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí đánh giá, mỗi tiêu chí lại gồm có các chỉ báo mô tả các biểu hiện hành vi đặc trưng để có bằng chứng rõ ràng cho việc đánh giá.

Các bài kiểm tra thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số, sau đó tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tế, các cơ quan chỉ đạo, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản hướng dẫn chi tiết cách tính điểm trung bình, xếp loại kết qủa đánh giá, GV cần tuân thủ các qui định này.

Các kết quả đánh giá dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ lớn thường sử dụng các phép toán thống kê mô tả (tính các tham số định tâm như giá trị trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…).

2. Chọn các đáp án đúng

Xử lý kết quả đánh giá dưới dạng định lượng là:

Đáp án đúng

Các thông tin định tính thu thập hàng ngày trong quá trình dạy học, bao gồm: Các bản mô tả các sự kiện, các nhận xét thường nhật, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, thể hiện các chỉ báo đánh giá của GV, của phụ huynh, của bạn bè, HS tự đánh giá… được tập hợp lại.

GV lập thành các bảng mô tả đặc trưng hoặc ma trận có sử dụng các tiêu chí đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn để đánh giá, từ đó đưa ra các quyết định đánh giá như công nhận HS đạt hay chưa đạt yêu cầu của môn học.

Các bài kiểm tra thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số, sau đó tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tế, các cơ quan chỉ đạo, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản hướng dẫn chi tiết cách tính điểm trung bình, xếp loại kết qủa đánh giá, GV cần tuân thủ các qui định này.

Các kết quả đánh giá dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ lớn thường sử dụng các phép toán thống kê mô tả (tính các tham số định tâm như giá trị trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…).

Điểm thô của mỗi cá nhân trên một phép đo được qui đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh từng cá nhân giữa các phép đo từ học bạ điện tử của HS, dễ dàng nắm bắt thông tin về tình hình học tập hàng ngày cũng như các nhận xét, đánh giá của GV về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HS.

3. Chọn các đáp án đúng

Các hình thức thể hiện kết quả đánh giá là:

Đáp án đúng

Thể hiện bằng điểm số: Thông báo điểm số kết quả thực hiện của HS với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với môn học qui định trong chương trình GDPT. Kết quả đánh giá được cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 10; nếu sử dụng thang điểm khác thì cần qui đổi về thang điểm 10.

Thể hiện bằng nhận xét: Đưa ra những nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS trong quá trình học tập môn học qui định trong Chương trình GDPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Thể hiện kết hợp giữa nhận xét và điểm số: Đưa ra những nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học sau mỗi học kì, cả năm học; tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kì, cả năm học.

Thể hiện qua việc miêu tả mức năng lực HS đạt được: Căn cứ vào kết quả HS đạt được so với yêu cầu cần đạt của môn học, GV đưa ra những miêu tả về mức năng lực đã đạt được của HS kèm theo những minh chứng, trên cơ sở đó xác định đường phát triển năng lực của HS và đưa ra những biện pháp giúp HS tiến bộ trong những giai đoạn học tập tiếp theo.

Các thông tin định tính thu thập hàng ngày trong quá trình dạy học, bao gồm: Các bản mô tả các sự kiện, các nhận xét thường nhật, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, thể hiện các chỉ báo đánh giá của GV, của phụ huynh, của bạn bè, HS tự đánh giá… được tập hợp lại.

4. Câu 1

Xin thầy, cô cho biết về xử lý kết quả đánh giá định tính và định lượng là như thế nào?

Xử lí kết quả đánh giá định tính là giáo viên cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí đánh giá.

Xử lí kết quả đánh giá định lượng là điểm thô của mỗi cá nhân trên một phép đo được quy đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh giữa các cá nhân

5. Câu 2

Thầy cô chia sẻ hiểu biết của mình về phản hồi kết quả đánh giá?

Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với học sinh (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…); Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục,…

Phân tích, sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh

Câu hỏi tương tác

1. Chọn các đáp án đúng

Sử dụng bằng chứng thu thập, có thể tiến hành giải thích sự tiến bộ của HS là:

Đáp án đúng

Phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc thu thập, mô tả, phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo.

Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ thu thập bằng chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, chia sẻ các biện pháp can thiệp, tác động và quan sát các ảnh hưởng của nó.

Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.. để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó.

Suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được) nếu được GV hỗ trợ, can thiệp phù hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test phù hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu.

Đánh giá kiến thức, kĩ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời điểm hiện tại.

2. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Hãy ghép đôi theo cặp cho phù hợp:

1Mức 5: Đưa ra giả thuyết cho giải pháp tổng thể

2Mức 4: Khái quát hoá chiến lược, giải pháp cho tình huống tổng thể

3Mức 3: Vận dụng qui trình, nguyên tắc đề thực hiện giải pháp vấn đề

4Mức 2: Nhận thức mô hình, cấu trúc, qui trình cho vấn đề

5Mức 1: Nhận dạng yếu tố

4HS có thể nhận thức được một mô hình, cấu trúc nhưng không nêu được bản chất của nó; có thể vẽ hình, viết, mô tả bằng lời cách giải quyết vấn đề nhưng chưa đầy đủ; bước đầu biến đổi đôi chút các mô hình có sẵn cho tình huống gần tương tự.

3HS chỉ ra qui trình, nguyên tắc làm cơ sở cho giải pháp vấn đề; nói, vẽ hình, lập bảng, … để mô tả tiếp cận vấn đề; sử dụng thành thạo qui trình, nguyên tắc quen thuộc; bước đầu mở rộng qui trình cho vấn đề ít quen thuộc.

2HS bắt đầu tìm hiểu giải pháp, chiến lược để tạo ra giải pháp tổng thể để áp dụng cho một loạt tình huống có vấn đề; có thể khái quát hoá qua công thức, biểu tượng và áp dụng vào những tình huống tổng quát; có thể vận dụng giải pháp trong ngữ cảnh chưa gặp trước đó.

5HS có thể phân tích, nhận dạng được các thành phần, yếu tố khác nhau của nhiệm vụ nhưng không thực hiện bất kỳ hành động giải quyết vấn đề nào.

1Đưa ra giả định làm cơ sở tìm giải pháp tối ưu; đưa ra giải pháp mở cho vấn đề động; biểu thị các mối quan hệ bằng ký hiệu, công thức; đánh giá giá trị của giải pháp.

3. Chọn các đáp án đúng

Báo cáo sự tiến bộ của HS (báo cáo hồ sơ học tập) gồm những phần nào sau đây?

Đáp án đúng

Phân tích, sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh.

Mở đầu (là những thông tin về họ tên, mã HS, tên môn học, ngày làm test, lĩnh vực/ thành tố thuộc cấu trúc của năng lực).

Đường phát triển từng thành tố của năng lực với những mô tả chi tiết cho các mức độ tiến bộ của HS.

Vị trí của HS trên đường phát triển từng thành tố của năng lực và so với giai đoạn trước.

4. Câu 1

Thầy, cô chia sẻ hiểu biết của mình về đường phát triển năng lực học sinh?

đường phát triển năng lực học sinh là những thành tố của năng lực với những mô tả chi tiết về sự tiến bộ của học sinh.

5. Câu 2

Thầy cô hãy chia sẻ hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh?

Sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh thông qua việc hợp tác với các giáo viên khác, đưa ra giả định để tìm giải pháp tối ưu.

Xác định đường phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Giáo dục thể chất

Câu hỏi tương tác

1. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Hãy xếp tương ứng cho các mức của năng lực vận động cơ bản trong môn GDTC?

1Mức 1

2Mức 2

3Mức 3

3Xác định được các năng lực vận động và thể lực cơ bản trong việc rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.

1Nhận biết các hoạt động vận động cơ bản và bài tập thể lực

2Thực hiện đúng cơ bản các kỹ năng vận động và hình thành thói quen tập luyện hàng ngày

2. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

Hãy xếp theo cặp cho phù hợp?

1Năng lực chăm sóc sức khỏe

2Năng lực vận động cơ bản

3Năng lực hoạt động thể thao

1- Hình sinh cá thành nhân, được nền nếp vệ sinh trong vệ tập. luyện thể dục thể thao. – Có kiến thức cơ bản và ý thức thực hiện chế độ dinh dưỡng trong tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ. – Tích cực tham gia các hoạt động tập thể trong môi trường tự nhiên để rèn luyện sức khoẻ.

3– Hiểu được vai trò, ý nghĩa của thể dục thể thao đối với cơ thể và cuộc sống. – Lựa chọn được và thường xuyên tập luyện nội dung thể thao phù hợp để nâng cao sức khoẻ, phát triển thể lực. – Tham gia có trách nhiệm, hoà đồng với tập thể trong tập luyện thể dục thể thao và các hoạt động khác trong cuộc sống.

2– Hiểu được vai trò quan trọng của các kĩ năng vận động cơ bản đối với việc phát triển các tố chất thể lực. – Thực hiện thuần thục các kĩ năng vận động cơ bản được học trong chương trình môn học. – Hình thành được thói quen vận động để phát triển các tố chất thể lực.

3. Chọn đáp án đúng nhất

Đâu là biểu hiện của đường phát triển năng lực của năng lực vận động cơ bản của môn GDTC THCS?

Đáp án đúng

Nhận thức được: vai trò của vận động cơ bản đối với học sinh

Kể tên được các tư thế vận động cơ bản

Nêu được các tư thế vận động cơ bản của HS.

Vận dụng được các tư thế vận động cơ bản vào tập luyện TDTT

4. Câu 1

Thầy, cô hãy đưa ra 2 mức độ cao trong năng lực vận động cơ bản trong môn GDTC THCS?

Thực hiện đúng cơ bản các kỹ năng vận động và hình thành thói quen tập luyện hàng ngày

5. Câu 2

Thầy, cô hãy đưa 3 biểu hiện ở mức 1 của năng lực vận động cơ bản của môn GDTC THCS?

Hình thành được nền nếp vệ sinh trong vệ tập. luyện thể dục thể thao. – Có kiến thức cơ bản và ý thức thực hiện chế độ dinh dưỡng trong tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ. – Tích cực tham gia các hoạt động tập thể trong môi trường tự nhiên để rèn luyện sức khoẻ.

6. Câu 3

Thầy, cô hãy đưa ra 3 biểu hiện ở mức 2 của năng lực vận động cơ bản trong môn GDTC THCS?

Hiểu được vai trò quan trọng của các kĩ năng vận động cơ bản đối với việc phát triển các tố chất thể lực. – Thực hiện thuần thục các kĩ năng vận động cơ bản được học trong chương trình môn học. – Hình thành được thói quen vận động để phát triển các tố chất thể lực.

 Định hướng sử dụng kết quả để đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục thể chất

Câu hỏi tương tác

1. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

Nhận định sau đúng hay sai?

Cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới PPDH dựa trên kết quả đánh giá là sự điều chỉnh, đổi mới PPDH giúp HS cách thức “tốt nhất có thể được” đi trên con đường này để đạt được mục tiêu dạy học.

Đáp án đúng

Đúng

Sai

2. Chọn các đáp án đúng

Quá trình phân tích và tìm nguyên nhân có những cách tiếp cận nào sau đây:

Đáp án đúng

Cách tiếp cận tìm nguyên nhân từ phía HS.

Cách tiếp cận tìm nguyên nhân từ phía GV.

Cách tiếp cận tìm nguyên nhân từ phía phụ huynh.

Cách tiếp cận tìm nguyên nhân từ phía các cấp quản lý lãnh đạo ngành giáo dục.

3. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng

Lập lại trật tự sau cho đúng:

Kết quả đánh giá.

Phân tích tồn tại

Chỉ ra nguyên nhân.

Đề xuất biện pháp.

Điều chỉnh/Đổi mới PPDH.

Điều chỉnh/Đổi mới PPDH.

Đề xuất biện pháp.

Phân tích tồn tại

Chỉ ra nguyên nhân.

Kết quả đánh giá.

4. Câu 1

Thầy, cô hãy trình bày những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học

Từ kết học sinh đã đạt được, phân tích được các tồn tại, tìm ra được những nguyên nhân của các tồn tại đó và đề xuất các biện pháp điều chỉnh để đổi mới PPDH cho phù hợp

5. Câu 2

Thầy, cô hãy chia sẻ hiểu biết của mình về Định hướng điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học?

Định hướng điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học là cơ sở điều chỉnh kĩ thuật phương pháp dạy học cho phù hợp với hoạt động dạy và học.

Tiêu chí đánh giá cuối khóa học

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

1.Phát biểu nào sau đây không đúng về đánh giá năng lực?

Đánh giá năng lực là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.

Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học.

Đánh giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.

Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.

2. Chọn đáp án đúng nhất

Nguyên tắc nào sau đây được thực hiện khi kết quả học sinh A đạt được sau nhiều lần đánh giá vẫn ổn định, thống nhất và chính xác ?

Đảm bảo tính phát triển.

Đảm bảo độ tin cậy.

Đảm bảo tính linh hoạt.

Đảm bảo tính hệ thống.

3. Chọn đáp án đúng nhất

Ở cấp độ lớp học, kiểm tra đánh giá nhằm mục đích nào sau đây ?

Hỗ trợ hoạt động dạy học.

Xây dựng chiến lược giáo dục.

Thay đổi chính sách đầu tư.

Điều chỉnh chương trình đào tạo.

4. Chọn đáp án đúng nhất

Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập lấy việc kiểm tra khả năng nào sau đây của học sinh làm trung tâm của hoạt động đánh giá ?

Ghi nhớ được kiến thức.

Tái hiện chính xác kiến thức.

Hiểu đúng kiến thức.

Vận dụng sáng tạo kiến thức.

5. Chọn đáp án đúng nhất

Nhận định nào sau đây không đúng khi phát biểu về hình thức đánh giá thường xuyên ?

Đánh giá diễn ra trong quá trình dạy học.

Đánh giá chỉ để so sánh HS này với HS khác.

Đánh giá nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học.

Đánh giá vì sự tiến bộ của người học.

6. Chọn đáp án đúng nhất

Thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu là

Khái niệm đánh giá thường xuyên.

Mục đích của đánh giá thường xuyên.

Nội dung của đánh giá thường xuyên.

Phương pháp đánh giá thường xuyên

7. Chọn đáp án đúng nhất

Văn bản nào dưới đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành có nội dung hướng dẫn các trường phổ thông tổ chức cho GV sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ?

Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, ban hành ngày 12/12/2011.

Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 08/10/2014.

Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 03/10/2017.

Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, ban hành ngày 26/12/2018.

8. Chọn đáp án đúng nhất

Trong đánh giá năng lực học sinh, “xem đánh giá như là một phương pháp dạy học” có nghĩa là:

Đánh giá luôn gắn liền với phương pháp dạy học.

Phương pháp đánh giá tương ứng với phương pháp dạy học.

Đánh giá để cả thầy và trò điều chỉnh phương pháp dạy và học.

Trong quá trình dạy học, đánh giá và dạy học luôn đan xen nhau.

9. Chọn đáp án đúng nhất

Theo quan điểm đánh giá năng lực, đánh giá kết quả học tập cần tập trung vào hoạt động đánh giá nào sau đây?

Ghi nhớ được kiến thức.

Tái hiện chính xác kiến thức.

Hiểu đúng kiến thức.

Vận dụng sáng tạo kiến thức.

10. Chọn đáp án đúng nhất

Chọn những phát biểu đúng về đánh giá năng lực?

Là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.

Xác định việc đạt hay không đạt kiến thức, kĩ năng đã học.

Nội dung đánh giá gắn với nội dung được học trong từng môn học cụ thể.

Thực hiện ở mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.

Mức độ năng lực của HS càng cao khi số lượng câu hỏi, bài tập, niệm vụ đã hoàn thành càng nhiều.

Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.

11. Chọn đáp án đúng nhất

Mục đích của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục là:

Đi đến những quyết định về phân loại học sinh.

Xem xét để có những quyết định về điều chỉnh các mục tiêu dạy học.

Có được những thông tin để đi đến những quyết định đúng đắn về bản thân.

Thu thập thông tin làm cơ sở cho những quyết định về dạy học và giáo dục.

12. Chọn đáp án đúng nhất

Khi xây dựng bảng kiểm, khó khăn nhất là: (Chọn phương án đúng nhất)

Phân tích năng lực ra các tiêu chí để đánh giá.

Đặt tên cho bảng kiểm.

Xác định số lượng tiêu chí đánh giá.

Xác định điểm cho mỗi tiêu chí đánh giá.

13. Chọn đáp án đúng nhất

Nhận định nào dưới đây KHÔNG đúng về hình thức đánh giá thường xuyên? (Chọn phương án đúng nhất)

Diễn ra trong quá trình dạy học.

Để so sánh các học sinh với nhau.

Nhằm điều chỉnh, cải thiện hoạt động dạy học.

Động viên, khuyến khích hoạt động học tập của học sinh.

14. Chọn đáp án đúng nhất

Để phát hiện và ghi nhận sự tiến bộ của học sinh, giáo viên cần thực hiện:

Đánh giá định kì và cho điểm

Đánh giá thường xuyên và cho điểm

Đánh giá thường xuyên và nhận xét

Đánh giá định kì và nhận xét.

15. Chọn đáp án đúng nhất

Nhận định nào sau đây KHÔNG ĐÚNG về phương pháp quan sát trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông?

Khối lượng quan sát không được lớn và thường cần sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

Thu thập được thông tin kịp thời, nhanh chóng và thường dùng thang đo, bảng kiểm.

Chỉ thu được những biểu hiện trực tiếp, bề ngoài của đối tượng.

Đảm bảo khách quan và không phụ thuộc sự chủ quan của người chấm.

16. Chọn đáp án đúng nhất

Lợi thế nổi bật của phương pháp hỏi đáp trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông là (Chọn phương án đúng nhất)

Quan tâm đến cá nhân HS và tạo không khí học tập sôi nổi, sinh động trong giờ học.

Bồi dưỡng HS năng lực diễn đạt bằng lời nói; bồi dưỡng hứng thú học tập qua kết quả trả lời.

Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng cả những thông tin chính thức và không chính thức

Có khả năng đo lường được các mục tiêu cần thiết và khả năng diễn đạt, phân tích vấn đề của người học.

17. Chọn đáp án đúng nhất

Công cụ đánh giá kết quả học tập nào sau đây được dùng phổ biến cho phương pháp kiểm tra viết ở trường phổ thông?

Thang đo, bảng kiểm.

Sổ ghi chép sự kiện, hồ sơ học tập.

Phiếu đánh giá theo tiêu chí, hồ sơ học tập.

Câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

18. Chọn đáp án đúng nhất

Công cụ đánh giá nào sau đây hiệu quả nhất để đánh giá các mức độ đạt được về sản phẩm học tập của người học?

Bảng kiểm.

Bài tập thực tiễn.

Thang đo.

Phiếu đánh giá theo tiêu chí.

19. Chọn đáp án đúng nhất

Những Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng với định hướng đổi mới về đánh giá kết quả giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông môn GDTC năm 2018? Chọn các phương án đúng

Chú trọng đánh giá bằng quan sát, đánh giá sản phẩm

Chú trọng kiểm tra viết

Chú trọng đánh giá quá trình (đánh giá vì sự tiến bộ của người học), kết hợp hài hòa giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết

Căn cứ để đánh giá là hệ thống kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Công nghệ

20. Chọn đáp án đúng nhất

Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về việc sử dụng hồ sơ học tập để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học môn GDTC. Chọn các phương án đúng

Hồ sơ học tập là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của HS trong thời gian liên tục hoặc theo nhiệm vụ cụ thể.

Hồ sơ học tập có thể được sử dụng như là bằng chứng về quá trình học tập và sự tiến bộ của người học.

Hồ sơ học tập cho biết bản thân người học tiến bộ đến đâu và cần hoàn thiện ở mặt nào.

Hồ sơ học tập là công cụ đánh giá thông qua việc ghi chép những sự kiện thường nhật trong quá trình tiếp xúc với người học.

21. Chọn đáp án đúng nhất

Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy học môn GDTC cần dựa trên cơ sở nào sau đây?

Mục tiêu các chủ đề dạy học.

Yêu cầu cần đạt của chương trình.

Nội dung dạy học trong chương trình.

Đối tượng học sinh ở các vùng miền khác nhau.

22. Chọn đáp án đúng nhất

Quan niệm nào sau đây là đúng về đường phát triển năng lực môn GDTC của học sinh?

Là sự mô tả các mức độ phát triển của ba thành tố năng lực Công nghệ mà học sinh cần đạt được.

Là sự mô tả các mức độ phát triển của ba thành tố năng lực Công nghệ mà học sinh đã đạt được.

Là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của năng lực Công nghệ mà học sinh cần hoặc đã đạt được.

Là sự mô tả mức độ phát triển khác nhau của các thành tố năng lực Công nghệ trong sự phát triển các năng lực chung.

23. Chọn đáp án đúng nhất

Một giáo viên yêu cầu HS xây dựng công cụ đánh giá kết quả hoạt động thảo luận nhóm của nhóm bạn. Giáo viên đó muốn HS xây dựng công cụ đánh giá nào sau đây?

Câu hỏi

Bài tập

Rubric

Hồ sơ học tập

24. Chọn đáp án đúng nhất

Công cụ nào sau đây phù hợp nhất cho việc sử dụng để đánh giá NL chăm sóc sức khỏe trong môn GDTC THCS?

Bảng hỏi ngắn

Bảng kiểm

Hồ sơ học tập

Phiếu học tập

25. Chọn đáp án đúng nhất

Trong dạy học môn Giáo dục thể chất, để đánh giá NL Giải quyết vấn đề và sáng tạo, GV nên sử dụng các công cụ là

Bài tập và rubrics.

Hồ sơ học tập và câu hỏi.

Bảng hỏi ngắn và bảng kiểm.

Thang đo và thẻ kiểm tra.

26. Chọn đáp án đúng nhất

Trong dạy học môn Giáo dục thể chất, để đánh giá sản phẩm của học sinh GV sẽ sử dụng công cụ đánh giá nào sau để đạt được mục đích đánh giá

Bảng kiểm

Phiếu học tập

Rubric

Bài kiểm tra

27. Chọn đáp án đúng nhất

Những phát biểu nào sau đây đúng về việc sử dụng bảng kiểm để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học môn Giáo dục thể chất?

Thường được sử dụng khi quá trình đánh giá dựa trên quan sát.

Là những yêu cầu cần đánh giá thông qua trả lời câu hỏi có hoặc không.

Là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của học sinh trong thời gian liên tục.

Thuận lợi cho việc ghi lại các bằng chứng về sự tiến bộ của học sinh trong một mục tiêu học tập nhất định.

28. Chọn đáp án đúng nhất

Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về việc sử dụng câu hỏi mở để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học môn GDTC THCS?

Câu hỏi mở thường dùng để đánh giá khả năng tổ chức, diễn tả và bảo vệ quan điểm của người học.

Câu hỏi mở có thể đánh giá các kĩ năng nhận thức ở tất cả mức độ, bao gồm cả kĩ năng ra quyết định.

Câu hỏi mở có thể thể sử dụng để đo các kỹ năng phi nhận thức, ví dụ thái độ, giao tiếp,…

Sử dụng câu hỏi mở để đánh giá mang lại sự khách quan và mất ít thời gian chấm điểm.

29. Chọn đáp án đúng nhất

Một GV tổ chức cho HS thiết kế, chế tạo một sản phẩm thủ công đơn giản, có đưa ra các tiêu chí cụ thể về nội dung, trình bày, ý tưởng, có trọng số điểm cho từng tiêu chí. Để đánh giá sản phẩm của HS đạt được mức nào theo các tiêu chí đưa ra thì GV cần xây công cụ đánh giá nào sau đây?

Câu hỏi

Bài tập

Rubric

Hồ sơ học tập

30. Chọn đáp án đúng nhất

Sau khi tổ chức cho HS các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, GV đã sử dụng một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá với các mức độ đạt được của từng tiêu chí để HS đánh giá lẫn nhau. Bản mô tả đó là công cụ đánh giá nào dưới đây ?

Bảng hỏi KWLH

Hồ sơ học tập

Rubric

Bài tập

BÀI TẬP CUỐI KHOÁ MÔN  GIÁO  DỤC  THỂ  CHẤT  THCS
BÀI TẬP CUỐI KHOÁ MODULE 3 CÁC MÔN
TẠI ĐÂY

Bạn hãy đánh giá bài viết

Nháy chuột vào ngôi sao mà bạn muốn đánh giá

Điểm trung bình 0 / 5. Số đánh giá 0

Bạn là người đầu tiên, xin hãy đánh giá!

, , ,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *